Operating expenses là gì? Là chi phí hoạt động của doanh nghiệp bị tác động bởi các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đó phải gánh chịu. Nó còn có tên gọi tắt trong tiếng là OPEX. Vậy làm sao để hiểu rõ hơn về vấn đề gánh chịu hậu quả đó thì hãy đọc ngay bài viết dưới đây của Simple Page để cập nhật mới nhất về kiến thức nhé.
Mục lục bài viết
Operating Expenses là gì?
Chi phí hoạt động trong tiếng Anh là Operating Expense, viết tắt là OPEX.
Chi phí hoạt động là khoản chi mà công ty phải chịu thông qua các hoạt động kinh doanh thông thường, gồm có tiền thuê nhà, thiết bị, khoản chi tồn kho, tiếp thị, lương nhân sự, biến phí cấp bậc và quĩ được phân bổ cho nghiên cứu và phát triển.
Một trong những trách nhiệm của quản lí là nắm rõ cách giảm khoản chi hoạt động mà không liên quan đáng kể đến khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ.
>> Có thể bạn quan tâm: 8 phương pháp PR hiệu quả mà tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
Dấu hiệu của Operating Expenses
Chi phí hoạt động là quan trọng và là khoản chi không thể tránh khỏi đối với hầu hết các doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp giảm thành công chi phí hoạt động để đạt được lợi thế cạnh tranh và tăng thu nhập. Tuy nhiên, giảm chi phí hoạt động cũng có thể làm tổn hại đến tình trạng và chất lượng của hoạt động doanh nghiệp.
Việc cân bằng chi phí hoạt động một cách phù hợp có thể khó khăn tuy nhiên có thể cung cấp những mục đích đáng chờ đợi.
Công ty được phép khấu trừ chi phí hoạt động nếu như công ty hoạt động để kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa chi phí hoạt động và chi phí tài sản cố định (Capital expenditures).
Phân Biệt chi phí Vốn (Capex) Và chi phí hoạt động (Operating Espenses)
Hầu hết các công ty sẽ bắt gặp các thuật ngữ chi phí vốn và chi phí hoạt động ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh của bạn. Cả hai đều nhắc đến số tiền được thanh toán từ công ty của bạn. Tuy nhiên theo những cách hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là một vài hướng dẫn về chi phí vốn (Capex) và chi phí hoạt động (Opex).
Capex – Chi phí vốn
a. Khái niệm
Capex (Capital Expenditure) – chi phí vốn là khoản tài trợ được các công ty sử dụng để đảm bảo tài sản vật chất. Hoặc nâng cấp tài sản lưu động. Capex thường có hai dạng:
- Chi phí bảo trì. Trong đấy công ty mua tài sản để kéo dài thời gian dùng có ích của tài sản hiện có.
- Chi phí mở rộng. Trong đấy doanh nghiệp mua tài sản mới với nỗ lực tăng trưởng công ty.
Các giao dịch mua trong danh mục chi tiêu vốn thường lớn về quy mô, giá cả hoặc cả hai. Chúng cũng sẽ lại được sử dụng trong nhiều tháng, nhiều năm hoặc thậm chí nhiều thập kỷ sau ngày mua. Điều này khiến chúng trở thành tài sản cố định. Chi phí vốn bao gồm cả tài sản mới và những cải tiến được làm đối với tài sản hiện có đã mua trong lịch sử.
b. Danh mục khoản chi vốn
Ví dụ về chi phí vốn bao gồm:
– Cơ sở sản xuất và thiết bị.
– Cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất hiện có.
– Nội thất và đồ đạc.
– Công cụ và phần cứng, bao gồm máy tính, trung tâm dữ liệu và thiết bị văn phòng.
– Phần mềm
– Đất đai
– Tài sản vô hình như giấy phép sử dụng, tài sản trí tuệ như bằng sáng chế, v.v.
Các loại và mức chi phí vốn mà một doanh nghiệp có thể có dựa vào ngành công nghiệp đó. Một vài ngành dùng nhiều vốn nhất có mức chi phí vốn cao nhất bao gồm khai thác và sản xuất dầu mỏ, viễn thông, sản xuất và tiện ích.
c. Capex trong kế toán
Điều cốt yếu cần hiểu là tiền chi để sửa chữa hoặc bảo trì tài sản đang diễn ra được cho là CAPEX và phải được hạch toán trên báo cáo tài chính cho kỳ mà nó được chi tiêu. Chi phí vốn được giữ lại là tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp (trong mục “Tài sản, Nhà máy và Thiết bị”), chứ chẳng phải là chi phí trên báo cáo mục tiêu công việc kinh doanh. Các khoản mua này cũng xuất hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trong cột “Hoạt động đầu tư” để phản ánh số vốn đầu tư trả trước trong kỳ kế toán hiện tại.
Không giống như các khoản đầu tư khác như nghiên cứu & tăng trưởng và tiếp thị, chi phí vốn không được coi là chi phí ngay lập tứ. Công ty sẽ thu hồi chi phí của các giao dịch mua này theo thời gian. Giá trị và doanh thu sẽ được tạo ra do hiệu xuất tăng lên, hiệu quả cao hơn và các ích lợi khác trong tương lai mà việc mua hàng tạo ra. Đồng thời, tài sản bị khấu hao, dàn trải tổng nguyên giá của tài sản trong thời gian dùng hữu ích của nó. Khi nó giảm giá, một tài sản vật chất sẽ mất một phần nhỏ thành quả của nó sau mỗi kỳ kế toán.
Danh mục chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm nhiều loại chi phí. Từ đồ dùng văn phòng, chi phí đi lại và phân phối đến phí cấp phép, tiện ích, bảo hiểm tài sản và thuế tài sản. Nếu thiết bị được thuê thay vì mua, nó thường được cho là chi phí hoạt động. Việc sửa chữa và bảo dưỡng các tài sản cố định hiện có như nhà máy và thiết bị cũng được coi là chi phí hoạt động. Trừ khi việc cải tiến sẽ làm tăng thời gian dùng hữu ích của tài sản. Các VD phổ biến về chi phí hoạt động bao gồm:
– Bất kỳ chi phí nào thuộc khoản chi phí bán hàng, Chung và Quản lý bao gồm:
- Lương của người có nhiệm vụ quản lý
- Lương và phí của cấp dưới CNTT
- Lương nhân viên truyền thông, Kế toán, v.v.
- Thuế tiền lương
- Tiền thuê
- Bảo hiểm
- Quảng cáo
- Chi phí đi lại
- Điện thoại và Internet
- Nguồn cung cấp kinh doanh và tiếp thị
– Thuế tài sản
– Hoa hồng bán hàng
– Phí thư giãn
– Khấu hao TSCĐ nằm ngoài khu vực sản xuất.
c. Opex trong kế toán
Toàn bộ các khoản chi phí công việc được ghi nhận trên báo cáo mục tiêu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp dưới dạng chi phí trong kỳ khi chúng phát sinh. Nói một cách đơn giản, chi chi vốn có xu hướng là các khoản đầu tư lớn vào hàng hóa. Chi phí vốn xuất hiện trên bảng cân đối kế toán và được khấu hao trong vòng đời của tài sản, thường là 3 năm, trong khi chi phí hoạt động được thể hiện trên tài khoản lãi lỗ và ảnh hưởng đến chi phí phát sinh trên cơ sở liên tục.
So sánh chi phí hoạt động và chi phí tài sản cố định
Khoản chi hoạt đông khác với chi phí tài sản cố định. Theo Sở Thuế vụ Mỹ IRS, chi phí hoạt động phải là những chi phí thông thường (phổ biến và được chấp nhận trong thương mại kinh doanh), và cần thiết (hữu ích và phù hợp trong thương mại kinh doanh).
Nhìn bao quát, các công ty được phép xóa sổ chi phí hoạt động của năm phát sinh; tuy nhiên, công ty phải sắp xếp khoản chi tài sản cố định.
Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp chi $100.000 cho lương nhân sự, họ có thể xóa sổ tất cả chi phí đó trong năm mà họ phải chịu, tuy nhiên nếu một đơn vị chi $100.000 để mua một thiết bị nhà máy, họ phải phân bổ và khấu hao chi phí đó theo thời gian rồi mới được xóa sổ.
Chi phí hoạt động so sánh với chi phí hoạt động khác
Ngược lại với chi phí hoạt động, chi phí từ hoạt động khác (Non-operating expense) là khoản chi phát sinh của một đơn vị không ảnh hưởng đến công việc cốt lõi của doanh nghiệp. Các kiểu chi phí từ công việc khác phổ biến nhất là khấu hao, sắp xếp, chi phí lãi vay hoặc các chi phí vay khác.
Kế toán viên đôi khi loại bỏ các chi phí từ hoạt động khác để kiểm duyệt đạt kết quả tốt kinh doanh, bỏ qua liên quan của tài chính và các sai lầm không liên quan khác.
Chi phí công việc trên báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập theo dõi thu nhập và chi phí của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể để đưa rõ ra cái nhìn về lợi nhuận của tổ chức.
Báo cáo thu nhập thường phân loại chi thành 06 nhóm: giá vốn hàng bán; khoản chi SG&A; khấu hao và phân bổ; chi phí từ công việc khác; chi phí lãi vay; và thuế thu nhập.
Khoản chi phí tài sản cố định kiểu như một khoản đầu tư. Chi phí tài sản cố định gồm có các khoản chi ảnh hưởng đến việc mua lại hoặc nâng cấp tài sản hữu hình và vô hình.
Tài sản hữu hình gồm có bất động sản, thiết bị nhà máy, máy tính, nội thất văn phòng và các tài sản vốn hiện vật khác. Tài sản vô hình gồm có sở hữu trí tuệ, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu,…
>> Có thể bạn quan tâm: Các kênh tìm kiếm khách hàng tiềm hàng không mất phí đạt kết quả cao nhất 2021
Dùng chi phí hoạt động chung để sửa đổi và nâng cấp hoạt động kinh doanh
Chia chi phí hoạt động chung cho khoản chi lao động để xem bạn đang sử dụng các nguồn năng lực hiệu quả như thế nào. Nhân với 100 để đạt được tỷ lệ chi phí công việc chung trên mỗi nhân viên.
- Nếu như tỷ lệ này thấp, điều đó nghĩa là công ty của bạn quản lý phí đạt kết quả tốt.
- Nếu tỷ lệ cao, có thể công ty của bạn sử dụng quá nhiều nhân sự.
Hãy tính phần trăm tỷ lệ doanh thu phải chi cho phí công việc chung. Chia chi phí phícông việc chung cho doanh thu, sau đấy nhân với 100 để đạt được tỷ lệ. Đây chính là cách dễ dàng để biết được liệu bạn có đang bán đủ hàng hóa/dịch vụ để giữ được hoạt động bán hàng hay không.
- VD, nếu công ty của tôi bán được doanh thu xà bông $100,000 một tháng và tôi phải trả $10,000 để duy trì hoạt động, thì tôi đang chi trả 10% doanh thu cho chi phí hoạt động chung.
- Tỷ lệ này càng cao thì biên lợi nhuận càng xuống thấp
Hãy tìm cách cắt giảm hay quản lý chặt chẽ hơn các chi phí hoạt động chung nếu như các tỷ lệ trên đang ở mức cao. Đây là một trong những lý do chính làm cho bạn không kiếm được nhiều lợi nhuận. Bạn sẽ đang trả quá nhiều tiền thuê hoặc có thể cần phải bán nhiều hàng hóa hơn để bù đắp chi phí hoạt động chung. Có thể, bạn đang có quá nhiều nhân viên và không quả lý khắn khít để nhân viên làm việc đạt kết quả tốt. Hãy dùng các tcon số này để đo đạt sâu thêm nữa mô hình kinh doanh và làm ra các chỉnh sửa.
- Tất cả các ngành nghề, doanh nghiệp đều phải chi trả công việc chung tuy vậy những công ty quản lý chặt chẽ chi chí này sẽ mang lại được lợi nhuận cao hơn.
- tTy nhiên, chi phí hoạt động chung cao không hoàn toàn phân phối mục đích tiêu cực. Nếu như bạn chi trả tiền cho những thiết bị tốt hoặc để thoản mãn nhân sự, bạn có thể mang lại được năng suất lao động cao hơn và lợi nhuận cao hơn.
TỔNG KẾT
Hy vọng với những chia sẻ trên đây, Simple Page – nền tảng thiết kế landing page đã giúp cho bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ kinh tế Operating Expense là gì. Chúc các bạn thực hiện thành công !
Nguồn: Tổng hợp
Có thể bạn quan tâm:
50 Checklist xây dựng lợi thế cạnh tranh kinh doanh trên Internet
XÂY DỰNG LỢI THẾ CẠNH TRANH KHI KINH DOANH TRÊN INTERNET GIAI ĐOẠN 2020-2025